logo
Theo dõi investo trên google news

thứ năm, 09/06/2022

Đầu tư 101 & Investo: YTD là gì?

Cụm từ “Từ đầu năm đến nay” (Year-to-date, hay YTD) mô tả quãng thời gian trôi qua giữa ngày đầu tiên của năm và mốc ngày hiện tại, trong đó “năm” có thể là năm dương lịch thông thường hoặc năm tài chính.

investo - ytd - 220609

Tìm hiểu về YTD

Các doanh nghiệp thường sử dụng cách tính Year-to-date (YTD) để phân tích xu hướng kinh doanh kể từ đầu năm dương lịch hoặc năm tài chính. Một năm tài chính cũng kéo dài 12 tháng giống như một năm dương lịch, nhưng không phải lúc nào năm tài chính cũng bắt đầu vào ngày 01/01. Một số doanh nghiệp có thể bắt đầu năm tài chính vào ngày 01/07. Trong trường hợp đó, YTD sẽ đề cập đến khoảng thời gian từ ngày 01/07 đến mốc ngày hiện tại. Doanh nghiệp có thể sử dụng giai đoạn YTD để so sánh các báo cáo tài chính, chẳng hạn như báo cáo kết quả kinh doanh hoặc bảng cân đối kế toán, so với cùng kỳ năm trước. Vì vậy, đối với những công ty có năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01, báo cáo tài chính cho giai đoạn ba tháng YTD của công ty đó sẽ bao gồm tình hình hoạt động tài chính từ ngày 01/01 đến ngày 31/03.

Ví dụ

Giả sử công ty máy tính giả tưởng COM có năm tài chính kéo dài từ ngày 01/01 đến ngày 31/12. CEO của COM đang chuẩn bị báo cáo kết quả kinh doanh YTD của công ty cho quý đầu tiên của năm. Đây là bản tóm tắt doanh thu và chi phí của công ty từ ngày 01/01 đến ngày 31/03. Báo cáo kết quả kinh doanh này sẽ cho phép vị CEO so sánh mức thu nhập từ đầu năm với mức thu nhập trong cùng kỳ năm ngoái của công ty.

Bài học

YTD cũng giống như đồng hồ đo quãng đường đi trên xe…

Đồng hồ đo km trên xe thể hiện số km mà bạn đã lái kể từ khi bắt đầu một khoảng thời gian nhất định (trong trường hợp này là kể từ khi xe được đưa ra khỏi nhà máy sản xuất). Tương tự như vậy, YTD thể hiện số ngày trôi qua kể từ khi bắt đầu một thời kỳ nhất định (năm dương lịch hoặc năm tài chính).

YTD được sử dụng như thế nào?

Khi tính YTD, thường có hai lựa chọn khác nhau. Bạn có thể tính YTD từ đầu năm dương lịch, tức là từ ngày 01/01. Ngày này là ngày mà hầu hết mọi người đều mặc định là mốc đầu năm. Hoặc bạn có thể tính từ đầu năm tài chính.

Một số chính phủ và tập đoàn có cơ chế vận hành tài chính theo một niên độ khác, còn được gọi là năm tài chính. Khoảng thời gian đó vẫn dài 12 tháng như thông thường, nhưng không hẳn sẽ bắt đầu từ ngày 01/01. Chính phủ Mỹ có năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/10 và kết thúc vào ngày 30/09. Nhiều chính phủ và doanh nghiệp thậm chí có năm tài chính tính từ ngày 01/07 đến ngày 30/06 của năm tiếp theo.

Báo cáo tài chính YTD

Các doanh nghiệp thường sử dụng số liệu YTD để so sánh kết quả tài chính của họ từ năm này sang năm khác. Họ có thể làm điều đó bằng cách so sánh các báo cáo tài chính YTD (chẳng hạn như báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán) của cùng giai đoạn nhưng thuộc hai năm khác nhau.

Ví dụ, giả sử một doanh nghiệp nhỏ đã chuẩn bị bản tổng hợp doanh thu cho giai đoạn YTD tính đến ngày 30/06 (với năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01). Doanh nghiệp này muốn đánh giá xem công việc kinh doanh đang phát triển như thế nào, vì vậy họ so sánh thông tin đó với bản tổng hợp doanh thu trong giai đoạn sáu tháng đầu năm ngoái.

Nhưng tại sao định nghĩa YTD lại quan trọng như vậy? Tại sao doanh nghiệp không chọn cách đơn giản hơn là phân tích doanh thu trong sáu tháng qua với doanh thu từ sáu tháng trước? Đáp án là phép so sánh cùng kỳ giữa các năm có thể vẽ nên bức tranh chính xác hơn về hoạt động thực sự của một công ty.

Lấy ví dụ từ bối cảnh của một cửa hàng bán lẻ. Cuối năm là giai đoạn “hốt vàng” của ngành bán lẻ vì ngày Thứ Sáu Đen (Black Friday) và hoạt động mua sắm mùa Giáng sinh thường mang lại rất nhiều tiền cho các công ty. Vì vậy, nếu một cửa hàng bán lẻ so sánh kết quả ba tháng đầu năm 2021 với ba tháng cuối năm 2020 thì điều đó có thể sẽ hơi khập khiễng. Nói cách khác, doanh thu của cửa hàng có thể giảm ngay trong quý liền sau. Điều đó không phải do công việc kinh doanh của họ không có tiến triển tốt mà chỉ là do công ty kiếm được doanh thu nhiều hơn trong quý trước so với quý đầu tiên. Cửa hàng bán lẻ đó sẽ hình dung được tình hình kinh doanh rõ ràng hơn nếu họ so sánh quý đầu tiên của năm 2021 với quý đầu tiên của năm 2020.

Các doanh nghiệp thường kiểm tra kết quả tài chính của họ thường xuyên trong suốt cả năm. Họ không đơn thuần đợi đến ngày 31/12 rồi mới kiểm tra sổ sách và xem doanh thu như thế nào so với năm ngoái. Ban lãnh đạo sẽ luôn đảm bảo tình trạng hoạt động của công ty để họ có thể thực hiện bất kỳ thay đổi nào cần thiết để điều chỉnh trở lại đúng hướng hoặc tối đa hóa lợi nhuận. Và những công ty nào đặt mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn trong năm sẽ có thể dễ dàng kiểm tra xem liệu họ đã đạt được các mục tiêu YTD cho từng giai đoạn bất kỳ hay chưa.

Thu nhập YTD

Thu nhập YTD là những khoản tiền đã được trả cho một nhân viên kể từ đầu năm. Thu nhập YTD thường là tổng thu nhập, tức là thu nhập của nhân viên trước khi trừ đi bất kỳ khoản thuế nào. Ngoài ra còn có một định nghĩa nữa, đó là mức chi trả ròng YTD của một nhân viên, tức là mức thu nhập của họ tính từ đầu năm đến thời điểm đang xét sau khi đã trừ thuế và các khoản khấu trừ (ví dụ như trừ tiền đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí).

Là một nhân viên, bạn có thể dễ dàng tính toán mức lương YTD của mình bằng cách xem bảng lương. Phép tính ở đây rất đơn giản, chỉ cần thu thập đủ thông tin bảng lương của bạn trong năm và cộng lại số tiền trên mỗi tháng. Bạn sẽ có thể tính ra tổng mức thu nhập YTD của mình, tức là số tiền trước khi đóng thuế hoặc chịu các khoản khấu trừ, hoặc tương đương với số tiền mà bạn thực nhận trong tài khoản ngân hàng của mình.

Giả sử vào ngày 01/07, bạn muốn tính mức thu nhập YTD của mình trong năm. Bạn được thanh toán lương vào ngày đầu tiên của mỗi tháng, như vậy bạn cũng vừa được thanh toán vào ngày 01/07. Nhìn vào bảng lương gần đây nhất, bạn thấy rằng khoản tiền lương thực nhận là 25 triệu. Thu nhập của bạn không thay đổi, vì vậy sáu đợt trả lương đầu tiên của năm mang lại mức thu nhập YTD của bạn là 160 triệu.

Bảng lương YTD

Bảng lương hàng năm thể hiện mức lương của nhân viên từ góc nhìn của người sử dụng lao động chứ không phải của nhân viên. Đối với một người sử dụng lao động, để tính toán bảng lương YTD, họ sẽ xem xét mức lương gộp cho từng nhân viên và cộng tất cả lại với nhau. Phép tính này sẽ cho các nhà quản lý biết họ đã chi bao nhiêu tiền lương kể từ đầu năm.

Bảng lương YTD có thể giúp chủ doanh nghiệp so sánh tình hình giữa năm nay với cùng kỳ năm ngoái. Đồng thời tài liệu này cũng có thể giúp họ xem liệu họ có đang đi đúng hướng để đáp ứng ngân sách của mình trong năm hay không dựa trên mức chi tiền lương dự kiến cho nhân viên. Dù sao đi nữa, chủ doanh nghiệp nào cũng cần phải biết rõ các khoản chi để có thể chuẩn bị trước cho thời gian nộp thuế.

Lợi nhuận YTD

Lợi nhuận YTD là mức lợi nhuận mà một người nào đó đã kiếm được từ một khoản đầu tư kể từ đầu năm cho đến thời điểm đang xét (hiện tại). Ở đây, lợi nhuận YTD có thể đến từ một khoản đầu tư nào đó, chẳng hạn như đầu tư trái phiếu hoặc đầu tư chứng khoán, hoặc lợi nhuận YTD trên toàn bộ danh mục đầu tư.

Phép tính toán lợi nhuận YTD trên danh mục đầu tư cũng rất dễ dàng. Chỉ cần lấy giá trị ban đầu của danh mục đầu tư và trừ cho giá trị hiện tại. Cuối cùng, chia kết quả cho giá trị ban đầu để hiển thị mức phần trăm tăng trưởng mà trong năm. Lưu ý rằng con số này được trình bày dưới dạng số thập phân. Khi đó, bạn chỉ cần nhân với 100 để chuyển thành tỷ lệ phần trăm.

Giả sử danh mục đầu tư của bạn có 107 triệu. Vào ngày 01/01 năm nay, danh mục đầu tư của bạn có 100 triệu. Lấy 107 triệu trừ đi 100 triệu, kết quả thu được là 7 triệu. Sau đó, chia 7 triệu cho 100 triệu, kết quả là 0,7. Khi nhân với 100, kết quả là 7%, nghĩa là danh mục đầu tư của bạn đã tăng 7% so với hồi đầu năm.

Lãi suất YTD

Lãi suất YTD là số tiền lãi mà bạn đã trả kể từ đầu năm. Khoản lãi này có thể là khoản tiền mà bạn phải trả cho một khoản vay đại học, vay thế chấp, tiêu dùng thẻ tín dụng hoặc các hình thức vay nợ chịu lãi. Lãi suất YTD cũng có thể là số tiền lãi mà bạn kiếm được từ tài khoản tiết kiệm, trái phiếu hoặc khoản đầu tư sinh lãi khác.

Giả sử bạn có một khoản vay đại học với lãi suất 4%. Mỗi tháng khi bạn thanh toán, một phần tiền trong đó sẽ được tính là tiền gốc (số tiền bạn đã vay), và một phần chuyển thành lãi. Tài khoản của bạn phải hiển thị bảng phân tích về số tiền đã trả cho mỗi khoản chi phí hàng tháng để bạn có thể tính lãi suất YTD của riêng mình. Sau đó, vào cuối năm, bạn có thể yêu cầu bên cho vay cung cấp bảng phân tích số tiền lãi bạn mà đã trả cho cả năm.

Sự khác biệt giữa YTD và MTD

Tương tự như định nghĩa “từ đầu năm đến nay” (year-to-date), định nghĩa “từ đầu tháng đến nay” (month-to-date, hay MTD), là thời gian từ đầu tháng đến toàn bộ ngày làm việc gần đây nhất. Nếu ngày làm việc hiện tại chưa kết thúc, thì MTD là tính từ đầu tháng đến ngày làm việc trước đó.

Giả sử hôm nay là ngày 19/09/2020. Ngày làm việc trọn vẹn cuối cùng trong tháng là một ngày trước đó, vào ngày 18/09. Trong trường hợp này, MTD là khoảng thời gian từ ngày 01/09/2020 đến ngày 18/09/2020. Chủ doanh nghiệp có thể dễ dàng xem xét tình hình tài chính từ ngày 01-18/09 năm nay và so sánh với cùng kỳ năm trước.

Đăng Khoa - Theo learn.robinhood.com

Investo - Kênh thông tin chứng khoán Mỹ và chứng khoán thế giới hàng đầu Việt Nam. Theo dõi thêm tin tức về các cổ phiếu tiềm năng và thông tin thị trường tài chính khác tại Investo.

Ý kiến