Khi đầu tư vào cổ phiếu, cổ tức là một yếu tố rất quan trọng cần được chú ý. Nó cho phép bạn đánh giá, định giá một doanh nghiệp và tính được khoản tiền lời mà mình sẽ được nhận khi nắm giữ cổ phiếu này. Vậy cụ thể hơn, hãy cùng Investo tìm hiểu tất cả khái niệm xoay quanh cổ tức là gì, nên sử dụng tỷ suất cổ tức như thế nào ở dưới đây nhé!
Cổ tức là một phần của lợi nhuận ròng và được chia cho các cổ đông trong một công ty cổ phần. Về bản chất, khi một nhà đầu tư mua cổ phiếu phát hành của doanh nghiệp. Tức họ đã trở thành một cổ đông của công ty. Và, khi các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có lời, một phần lợi nhuận sẽ được chia cho họ. Phần lợi nhuận này chính là cổ tức.
Trong đó, lợi nhuận ròng bằng tổng doanh thu trừ đi tất cả các khoản chi phí và thuế. Ngoài ra, trong một số trường hợp được thỏa hiệp trước, một phần cổ tức sẽ được giữ lại để tái đầu tư, hoặc trích xuất thành quỹ dự phòng. Đây được gọi là lợi nhuận giữ lại.
Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được chia sẻ với các cổ đông trong công ty.
Việc chia cổ tức nghĩa là chia sẻ một phần lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh dành cho các cổ đông. Cổ tức càng có tỷ lệ cao. Công ty càng nhận được nhiều sự chú ý của các nhà đầu tư lớn. Khi này họ sẵn sàng góp những khối lượng tiền vốn lớn để mua cổ phần và tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển.
Trích theo khoản 3 của điều 135 Luật Doanh Nghiệp 2020 quy định về việc chi trả cổ tức. Cụ thể như sau:
“Cổ tức có thể được thanh toán bằng tiền mặt, cổ phần, cổ phiếu hoặc nhiều loại tài sản khác. Điều này sẽ tuân theo quy định của công ty phân phối cổ phiếu. Tuy nhiên, nếu lựa chọn chi trả bằng tiền mặt. Nhà đầu tư cần sử dụng đồng Việt Nam để sở hữu cổ phần công ty Việt Nam. Các phương thức thanh toán quy định theo pháp luật.”.
Như vậy, hiện nay đang có 3 hình thức trả cổ tức mà nhà đầu tư có thể dùng. Đó là thanh toán cổ tức bằng cổ phiếu, thanh toán bằng tiền Đồng Việt Nam hoặc theo các loại tài sản có quy định khác.
Với hình thức chi trả tiền mặt, nhà đầu tư có thể sử dụng nhiều hình thức giao dịch. Ví dụ như chuyển khoản, séc, thanh toán trực tiếp hoặc bằng bất cứ hình thức giao dịch khác. Miễn là thanh toán với đơn vị tiền Việt Nam đồng, hóa đơn của bạn sẽ được chấp thuận.
Hiện nay, nhiều mã cổ phiếu như LHG, GHC, SZL, hay DRL,... đều có mức cổ tức rất cao. Thường trên 15% cho mỗi cổ phần và cao nhất có thể lên đến trên 60% cho cổ đông. Đây là các doanh nghiệp phát triển và được đánh giá cao trên thị trường đầu tư.
Thanh toán cổ tức bằng tiền mặt - Co tuc la gi?
Thanh toán cổ tức bằng cổ phần. Trong một số trường hợp hoặc với một số cổ đông đặc biệt, công ty thường lựa chọn hình thức thanh toán cổ tức bằng cổ phần thay cho tiền mặt. Khi thanh toán bằng cổ phần, nhà đầu tư nhận được nhiều lợi ích đi kèm hơn so với việc chỉ nhận tiền mặt. Còn ở phía công ty, thanh toán bằng cổ phần là phương án giữ chân nhiều nhân tài. Vừa đảm bảo lợi ích lâu dài mà vẫn giữ được một khoảng tiền nhất định để hoạt động kinh doanh.
Thanh toán cổ tức bằng cổ phiếu đảm bảo nhiều lợi ích cho nhà đầu tư và cả công ty.
Là hình thức có phần ít phổ biến hơn 2 hình thức trên. Tùy vào điều kiện riêng của các công ty cổ phần mà họ có thể chi trả cổ tức bằng các loại tài sản khác. Tuy nhiên, tài sản quy đổi phải có giá trị tương đương về tiền. Bên cạnh đó, tài sản này cần được chấp nhận thanh toán bởi cổ đông trước khi giao dịch.
Một số loại tài sản khác thường được quy đổi gồm hàng hóa, thành phẩm, bất động sản, cổ phiếu hoặc các sản phẩm tài chính khác.
Thường được phân loại dựa trên các mức cổ phiếu mà nhà đầu tư lựa chọn. Hiện nay, ta có thể phân loại cổ tức thành 2 loại phổ biến nhất. Đó là cổ tức của cổ phần ưu đãi và cổ tức của cổ phần phổ thông.
Cổ tức cổ phần ưu đãi. Được xét theo từng loại hình và mức ưu đãi nhất định. Cổ tức cổ phiếu ưu đãi thường đem lại cho nhà đầu tư khoản tiền lời và quyền lợi cao hơn hơn các cổ phiếu phổ thông. Trong đó, cổ phần ưu đãi được chia làm 4 loại và mỗi loại sẽ có những ưu điểm về chia cổ tức khác nhau.
Cổ tức của các loại cổ phần ưu đãi.
Cổ tức cổ phần phổ thông. Khi này tiền lời mà nhà đầu tư nhận về sẽ chỉ là một phần của lợi nhuận ròng. Khoản tiền lời này sẽ được nêu chi tiết khi ký hợp đồng mua bán.
Cổ tức cổ phần phổ thông và cổ tức cổ phần ưu đãi.
Để được hưởng quyền lợi và cổ tức cổ phần, nhà đầu tư cần sở hữu cổ phần của doanh nghiệp đó trước ngày giao dịch không hưởng quyền.
Nếu cổ phiếu của nhà đầu tư là cổ phiếu đã niêm yết. Khoản cổ tức tính theo tỷ lệ sẽ được chi trả trực tiếp vào tài khoản chứng khoán của bạn.
Đối với các doanh nghiệp chi trả cổ tức bằng cổ phần, cổ phiếu. Trong khoản 30 ngày đến 60 ngày sau, các cổ phiếu đó mới chính thức được chia về tài khoản của nhà đầu tư.
Trường hợp nhà đầu tư nắm giữ các cổ phiếu chưa niêm yết (OCT). Bạn cần liên hệ trực tiếp đến doanh nghiệp để được hưởng cổ tức.
Căn cứ theo Luật Doanh Nghiệp 2020, tại khoản 3 điều 135 có quy định về việc chi trả cổ tức. Theo đó, các doanh nghiệp và công ty cổ phần có thể chi trả cổ tức cho các cổ đông theo 3 hình thức như sau:
Các đơn vị doanh nghiệp chỉ có thể chi trả cổ tức dưới 3 hình thức được pháp luật quy định.
Với hình thức chi trả cổ tức bằng tiền mặt, cổ tức mang lại nhiều ưu điểm cho cả nhà đầu tư và doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
Ưu điểm của cổ tức theo hình thức chi trả bằng cổ phiếu:
Cổ tức mang lại nhiều ưu điểm cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp phát hành.
Cổ tức chi trả bằng tiền mặt có thể làm một gánh nặng lớn đối với nhiều doanh nghiệp.
Cổ tức là yếu tố chính để giúp doanh nghiệp thúc đẩy tăng giá cổ phiếu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chia cổ tức có thể khiến giá điều chỉnh theo hướng ngược lại.
Ví dụ: Càng gần đến ngày chia cổ tức, các cổ đông càng có xu hướng muốn nắm giữ thêm cổ phần thay vì tiếp tục giao dịch. Và, càng sau ngày chia cổ tức, các cổ đông càng muốn bán cổ phiếu sở hữu. Xu hướng mua bán này gây tác động lớn đến tỷ lệ cung cầu, tính thanh khoản và giá của cổ phiếu thị trường. Đặc biệt, tính thanh khoản của thị trường trở lên bất ổn định. Giá cổ phiếu có thể bị kéo giảm nhanh chóng.
Do đó, việc điều chỉnh giảm giá theo tỷ lệ cổ tức được thực hiện nhằm đảm bảo sự công bằng giữa mọi nhà đầu tư trong ngày trả cổ tức.
Tỷ suất cổ tức - Dividend Yield là tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư sẽ nhận được từ một cổ tức nếu mua ở thời điểm hiện tại. Theo đó ta có thể tính tỷ suất cổ tức theo công thức dưới đây.
Công thức tính tỷ suất cổ tức.
Tỷ suất cổ tức là một trong những chỉ số quan trọng được dùng để đánh giá và định giá một doanh nghiệp. Theo đó, khi một cổ phiếu có tỷ suất càng cao, giá trị định giá doanh nghiệp cũng được đặt ở mức tương tự.
Ví dụ về mô hình định giá Absolute PE để xác định giá trị cổ phiếu dựa trên tỷ suất cổ tức.
Mô hình định giá Absolute PE để xác định giá trị cổ phiếu dựa trên tỷ suất cổ tức.
Phần lớn các nhà đầu tư lựa chọn đầu tư cổ phiếu sẽ kỳ vọng hưởng lợi từ hai dòng tiền. Dòng tiền thứ nhất là từ khoản cổ tức nhận được trong thời gian sở hữu. Dòng tiền thứ hai đến từ việc bán cổ phiếu.
Tuy nhiên, giá bán cổ phiếu phụ thuộc nhiều vào dòng cổ tức cổ phiếu đó đem lại trong tương lai. Tức, khi dòng tiền cổ tức càng lớn, giá trị cổ phiếu tương lai càng cao. Chính vì vậy, nhà đầu tư cần hiểu về cách chiết khấu dòng cổ tức về hiện tại để có thể thực hiện các phép tính lợi nhuận.
Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức có 2 mô hình chính, bao gồm cổ tức một giai đoạn và cổ tức nhiều giai đoạn.
Mô hình cổ tức một giai đoạn.
Công thức mô hình cổ tức một giai đoạn.
Trong đó:
Mô hình cổ tức nhiều giai đoạn.
Công thức mô hình cổ tức nhiều giai đoạn.
Trong đó:
Như bạn thấy, cổ tức là một yếu tố quan trọng giúp nhà đầu tư đánh giá một đơn vị doanh nghiệp. Nó cũng là một trong hai dòng tiền chính mang về lợi nhuận cho các nhà giao dịch cổ phiếu. Chính vì vậy, việc nắm bắt rõ các kiến thức xoay quanh cổ tức là gì là cần thiết. Nếu bạn vẫn còn những câu hỏi khác về thuật ngữ này và cần giải thích thêm, xin hãy để lại một bình luận ở phía dưới nhé! Cảm ơn bạn đã đọc!
Phương Sơn