logo
investo.vn-Banner-8.gif
Theo dõi investo trên google news

thứ sáu, 02/08/2019

Cổ phiếu Lockheed Martin Được 9/9 Điểm Từ Bảng điểm Piotroski F-Score

Cổ phiếu Lockheed Martin Được 9/9 Điểm Từ Bảng điểm Piotroski F-Score Cổ phiếu Lockheed Martin Được 9/9 Điểm Từ Bảng điểm Piotroski F-Score

Cổ phiếu Lockheed Martin (LMT) được tính điểm như thế nào?

Cổ phiếu Lockheed Martin được tính như sau,điểm số 9 cho biết cổ phiếu có giá trị cao (rất đáng giá), ngược lại, điểm số 1 cho biết cổ phiếu có giá trị thấp (không đáng giá). Như vậy, những cổ phiếu có điểm số thấp, gần chạm mức 1, cần phải được thẩm định thêm, kỹ càng hơn nữa.

Điểm số được tính toán dựa trên chỉ số lợi nhuận trên tài sản (ROA), chỉ số dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trên tài sản (CFROA) và chất lượng lợi nhuận (quality of earnings). Điểm số cũng có thể được tính toán dựa trên sự thay đổi trong đòn bẩy vốn, tính thanh khoản và số lượng cổ phiếu phát hành.

Điểm số cũng được xác định dựa trên sự thay đổi của biên lợi nhuận gộp và hệ số vòng quay tổng tài sản.

Khi tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư phải chú ý đến rất nhiều điều. Có thể sẽ rất khó để những người mới bắt đầu tham gia thị trường làm quen được với những thăng, trầm, biến động của thị trường. Ngay cả khi các nhà đầu tư đã nghiên cứu rất kỹ về cổ phiếu, mọi việc vẫn có thể diễn ra khác với dự kiến ban đầu.

Tâm lý khi ra quyết định của nhà đầu tư

Một trong những việc quan trọng nhất phải làm để gặt hái được thành công trên thị trường chứng khoán là xây dựng một chiến lược đầu tư chi tiết, thực hiện và theo đuổi chiến lược đến cùng.

Để lựa chọn được những cổ phiếu tốt nhất cho danh mục đầu tư của mình, “người chơi” phải bỏ ra nhiều thời gian và công sức. Nhưng họ vẫn hoàn toàn có thể làm được, đây chưa phải là việc khó nhất.

Việc khó nhất là quyết định xem đâu là thời điểm thích hợp để bán những cổ phiếu mà mình đang nắm giữ. Nhiều nhà đầu tư thường lo lắng, thậm chí hoảng loạn khi thị trường tụt dốc. Đây cũng là điều dễ hiểu. Nhưng với tâm lý này, các nhà đầu tư có thể đưa ra những quyết định thiếu sáng suốt, ảnh hưởng lâu dài đến danh mục đầu tư của mình.

Chỉ số giá của cổ phiếu Lockheed Martin

Giờ hãy cùng xem đến số liệu về chỉ số giá (price index) của cổ phiếu Lockheed Martin (LMT). Hiện, chỉ số giá 6 tháng của cổ phiếu Lockheed Martin (LMT) đạt 1,282977. Chỉ số giá trong 6 tháng của cổ phiếu được tính bằng cách chia giá cổ phiếu hiện tại cho giá cổ phiếu sáu tháng trước.

Kết quả cao hơn 1 cho biết giá cổ phiếu đã tăng trong 6 tháng qua. Ngược lại, chỉ số thấp hơn 1 cho biết giá cổ phiếu đã giảm trong khoảng thời gian này. Xem xét chỉ số giá trong các khoảng thời gian khác nhau, chúng ta thấy, chỉ số giá 12 tháng của cổ phiếu Lockheed Martin (LMT) là 1,171894. 2,505728 là chỉ số giá 5 năm của cổ phiếu. Chỉ số giá 3 tháng và 1 tháng của cổ phiếu lần lượt là 1,132151 và 1,016724.

Dòng tiền tự do

Tăng trưởng dòng tiền tự do (FCF Growth) được tính bằng cách lấy mức chênh lệch giữa dòng tiền tự do năm hiện tại và dòng tiền tự do năm trước chia cho dòng tiền tự do năm trước. Tăng trưởng dòng tiền tự do của Lockheed Martin hiện đạt 0,039197. Dòng tiền tự do được tính bằng cách lấy dòng tiền mà công ty tạo ra được trừ đi chi phí vốn.

Dòng tiền tự do được công ty sử dụng để thực hiện các nghĩa vụ tài chính như thanh toán nợ hay chi trả cổ tức cho các cổ đông. Tăng trưởng dòng tiền tự do trong 5 năm của Lockheed Martin là 0,031624. Theo ý kiến của các chuyên gia, kết quả này càng cao càng tốt, bởi điều này đồng nghĩa với việc dòng tiền tự do mà công ty tạo ra được ngày càng lớn hay dòng tiền tự do qua các năm biến động thấp hoặc cả hai.

Hẳn là các nhà đầu tư đều quen thuộc với chỉ số P/B, giá cổ phiếu/giá trị sổ sách. Đây thực chất là một chỉ số đảo ngược của B/P.

Chỉ số giá cổ phiếu trên giá trị sổ sách (P/B) = giá trị vốn hóa thị trường chia cho vốn cổ đông phổ thông.

Điểm giá trị tổng hợp 3 (Value Composite Three - VC3)

Điểm giá trị tổng hợp 3 (Value Composite Three - VC3) là một phiên bản khác của điểm giá trị tổng hợp do O’Shaughnessy phát triển. Để tính được VC3, O’Shaughnessy kết hợp những yếu tố được sử dụng để tính VC1 với tỷ lệ mua lại cổ phiếu (buyback yield).

Chỉ số này rất hữu ích với các nhà đầu tư mong muốn tìm kiếm những cổ phiếu có giá trị tốt nhất, nhưng không quan tâm đến việc công ty có trả cổ tức hay không.

VC3 là sự kết hợp của các yếu tố sau:

Chỉ số giá cổ phiếu/giá trị sổ sách

Chỉ số giá cổ phiếu/lợi nhuận trên cổ phiếu

Chỉ số giá cổ phiếu/doanh thu trên cổ phiếu 

Chỉ số lợi nhuận trước thuế, lãi vay, khấu hao/giá trị doanh nghiệp

Chỉ số giá cổ phiếu/dòng tiền tự do trên cổ phiếu

Tỷ lệ mua lại cổ phiếu

Giống như VC1 và VC2, VC3 được tính như sau: các công ty xếp vào các nhóm từ 1-100 để xem xét từng chỉ số. Sau đó, cộng từng điểm riêng lẻ mà mỗi công ty đạt được đối với mỗi chỉ số thành điểm tổng của mỗi công ty. Điểm tổng này lại được xếp vào các nhóm từ 1-100, trong đó 1 cho biết công ty được định giá thấp nhất, 100 cho biết công ty được định giá cao nhất.  

Thẻ điểm (scorecard) của một công ty cũng cung cấp thông tin về VC3 của công ty so với các công ty khác trong cùng ngành, nhóm ngành hoặc lĩnh vực.

Lưu ý rằng chỉ số giá trị sổ sách/giá trị thị trường của cổ phiếu (B/M) được sử dụng, thay cho chỉ số giá trị thị trường của cổ phiếu/giá trị sổ sách (P/B), bởi chỉ số B/M giúp xếp hạng cổ phiếu tốt hơn. Cổ phiếu có chỉ số B/M cao nằm ở đầu danh sách, cổ phiếu có chỉ số B/M âm nằm ở cuối danh sách.

Chỉ số lợi nhuận  công ty được dựa vào yếu tố nào?

Tương tự như vậy, chỉ số lợi nhuận trên cổ phiếu/giá cổ phiếu được sử dụng thay cho chỉ số giá cổ phiếu/lợi nhuận trên cổ phiếu (P/E) cũng như chỉ số dòng tiền tự do trên cổ phiếu/giá cổ phiếu được sử dụng thay cho chỉ số giá cổ phiếu/dòng tiền tự do trên cổ phiếu.

Cũng cần phải lưu ý rằng những công ty có cùng điểm số sẽ được xếp vào cùng một nhóm (trên tổng số 100 nhóm). Khi số lượng công ty/cổ phiếu dưới 100, các cổ phiếu vẫn sẽ được sắp xếp vào các nhóm từ 0-100.

Điều này đặc biệt đúng khi tính VC3 của ngành, nhóm ngành và lĩnh vực, bởi sau khi sàng lọc, số lượng cổ phiếu thường giảm xuống dưới 100.

Cổ phiếu Lockheed Martin (LMT) có VC3 là 29.

Chỉ số lợi nhuận trước thuế, lãi vay, khấu hao/giá trị doanh nghiệp (EBITDA/EV)

Chỉ số EBITDA/EV gần giống với chỉ số lợi nhuận trên cổ phiếu/giá cổ phiếu, nhưng ở đây, lợi nhuận trước thuế, lãi vay, khấu hao (EBITDA) được sử dụng để tính toán. Như vậy, chúng ta có thể so sánh các công ty có cấu trúc vốn và chi phí vốn khác nhau.

Hay nói cách khác, chỉ số này giúp chúng ta đánh giá được về giá trị của một công ty tốt hơn so với chỉ số quen thuộc P/E. O’Shaughnessy giải thích như sau: “Cổ phiếu cổ tỷ lệ nợ cao, thường có chỉ số P/E thấp, nhưng điều này không đồng nghĩa với việc cổ phiếu đó rẻ hơn so với những cổ phiếu khác.

Cổ phiếu có tỷ lệ nợ cao thường có chỉ số P/E biến động hơn so với những cổ phiếu khác.

Chỉ số P/E bị tác động bởi tỷ lệ nợ và thuế suất nhưng chỉ số EBITDA/EV thì không.

Để đánh giá giá trị của một cổ phiếu, bạn cần phải xem xét trong trường hợp công ty tự sử dụng vốn của mình và cả trường hợp công ty phải vay vốn”, ông James P. O’Shaugnessy phân tích trong cuốn sách “What works on Wall Street” (tạm dịch: Làm thế nào để thành công trên thị trường Phố Wall?)

EBITDA có thể được tính bằng cách lấy toàn bộ doanh thu trừ đi các chi phí điều hành doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhược điểm của EBITDA là các công ty có thể khai gian các chi phí điều hành doanh nghiệp bằng cách tuyên bố một số khoản chi là khoản chi một lần, trong khi thực chất đấy là những khoản chi thông thường.   

Khi tham gia vào thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư có thể áp dụng nhiều chiến lược khác nhau. Một số nhà đầu tư muốn tự mình nghiên cứu và xây dựng kế hoạch cụ thể cho bản thân. Một số khác lại cố gắng thực hiện những chiến lược đầu tư đã từng mang lại hiệu quả trong quá khứ.

Nhà đầu tư cần chuẩn bị gì khi tham gia thị trường chứng khoán

Tất nhiên, không có chiến lược đầu tư nào mang lại thành công ngay tức thì. Một số nhà đầu tư cho rằng họ cần phải bỏ ra thời gian, công sức để nghiên cứu về những phương pháp đầu tư khác nhau, nhưng với một số người khác, việc này lại chẳng quan trọng hay mang lại lợi ích gì. Lại có những người suy nghĩ những chiến lược đã từng thành công trong quá khứ, chưa chắc đã hiệu quả trong tương lai.

Dù quyết định theo đuổi chiến lược nào, các nhà đầu tư cũng phải xác định được mức độ rủi ro mà họ sẵn sàng chấp nhận khi tham gia thị trường chứng khoán. Từ đó, họ sẽ biết mình cần phải bỏ ra bao nhiêu công sức, thời gian và tiền bạc cho phù hợp nhất.     

Ngọc Diệp - Theo claytoncaller

Investo - Kênh thông tin chứng khoán Mỹ và chứng khoán thế giới hàng đầu Việt Nam. Theo dõi thêm tin tức về các cổ phiếu tiềm năng và thông tin thị trường tài chính khác tại Investo.
Chủ đề:

Ý kiến

Cùng chuyên mục

370-x-700.jpg