Bên cạnh GDP, NFP thì hai chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số giá sản xuất (PPI) cũng đều có liên quan mật thiết với nền kinh tế của một quốc gia. Chính vì vậy, dưới đây Investo sẽ cùng so sánh CPI và PPI, để xem mối quan hệ giữa hai chỉ báo này là gì và đâu là chỉ số quan trọng hơn nhé!
Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index - CPI) là chỉ số thể hiện mức giá trung bình của một giỏ hàng hoá tiêu biểu. Được tính toán theo đơn vị (%), CPI là thước đo phổ biến nhất cho sự biến động trong chi phí sinh hoạt của người dân. Ngoài ra, chỉ số này cũng là một chỉ số quan trọng thường được sử dụng để tính lạm phát.
Về cơ bản, CPI là một chỉ số đo lường sự thay đổi về giá cả theo thời gian của một nhóm hàng hóa và dịch vụ cố định. Nó đo lường sự thay đổi về giá dưới quan điểm của người mua.
Chỉ số CPI được tính theo công thức sau:
Để hiểu rõ hơn về công thức tính chỉ số CPI, bạn có thể theo dõi ví dụ dưới đây:
Giỏ hàng tiêu dùng quốc gia |
Năm 2022 (Kỳ cơ sở) |
Năm 2023 (Kỳ t) |
|||
Hàng hóa |
Số lượng |
Giá |
Chi tiêu |
Giá |
Chi tiêu |
Bơ Cam |
10 5 |
$3 $7 |
$30 $35 |
$5 $8 |
$50 $40 |
Tổng |
$65 |
$90 |
Áp dụng công thức CPI cùng bảng số liệu phía trên, ta có chỉ số CPI quốc gia qua các kỳ như sau:
Chỉ số giá sản xuất (Producer Price Indexes - PPI) là chỉ số đo lường mức giá chung của một giỏ hàng hóa dưới góc nhìn của các nhà sản xuất. Giỏ hàng hóa này có thể bao gồm các sản phẩm trung gian, các sản phẩm được buôn bán giữa các nhà sản xuất hay các loại hàng hóa thô của ngành khai thác, sản xuất, nông nghiệp, khí đốt,... PPI thể hiện sự thay đổi về giá nguyên liệu đầu vào của thị trường.
Chỉ số giá sản xuất (PPI) được tính theo công thức sau:
Trong đó:
CPI |
PPI |
|
Chỉ số đo lường cái gì? |
Thay đổi bình quân của giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng đối với người tiêu dùng. |
Thay đổi bình quân của giá hàng hóa và dịch vụ trong nước đối với nhà sản xuất và doanh nghiệp |
Thành phần |
Tất cả hàng hóa và dịch vụ thiết yếu được các hộ gia đình thành thị mua để tiêu dùng. , bao gồm cả hàng nhập khẩu |
Tất cả các loại nguyên liệu, hàng hóa thô, sản phẩm trung gian, và sản phẩm được buôn bán giữa các người sản xuất trong khu vực. Thường không bao gồm những mặt hàng nhập khẩu. |
Giá cả |
Chi phí tự chi trả bởi người tiêu dùng, có bao gồm cả thuế |
Chi phí tự chi trả bởi người sản xuất, chưa bao gồm thuế |
CPI và PPI đều là chỉ số kinh tế hàng đầu có liên quan đến lạm phát. Khi CPI và PPI tăng cao, nó thể hiện rằng mức giá bán cao trên thị trường đang trở lên cao hơn, sức mua của người tiêu dùng giảm và lạm phát gia tăng. Ngược lại, khi CPI và PPI giảm, nó cho thấy sức mua của người tiêu dùng được cải thiện và lạm phát được kiểm soát.
Trong khi đó, PPI đóng vai trò là chỉ số dẫn đầu của CPI (Leading Indicator). Hãy tưởng tượng, khi nhà sản xuất phải đối mặt với lạm phát đầu vào do PPI tăng, chi phí sản xuất tăng lên sẽ khiến các mức giá bán lẻ trên thị trường tiêu dùng tăng theo. Yếu tố này tác động trực tiếp đến người tiêu dùng và chỉ số CPI. Chính vì vậy, ta có thể nói PPI là chỉ số dẫn đầu của CPI.
Trong một số trường hợp, chỉ số PPI được coi là thước đo sản lượng thực sự vì nó ít bị ảnh hưởng bởi nhu cầu của người tiêu dùng.
Cả hai chỉ báo giá tiêu dùng CPI và chỉ báo giá sản xuất PPI đều là những chỉ số kinh tế hàng đầu được các quốc gia theo dõi sát sao để có thể đưa ra báo cáo và đánh giá nền kinh tế chung, cũng như đưa ra chính sách kinh tế mới. Đặc biệt là đối với Hoa Kỳ, hai chỉ báo CPI và PPI luôn được Cục Dự trữ Liên bang (Fed) sử dụng để đánh giá nền kinh tế và thông báo chính sách cũng như ra quyết định của mình.
CPI và PPI đều là những chỉ báo quan trọng giúp đánh giá sức khỏe và mức độ lạm phát của nền kinh tế khu vực. Đặc biệt khi so sánh CPI và PPI, ta biết được rằng PPI còn được coi là chỉ số dẫn đầu, nó giúp các nhà kinh tế đưa ra dự đoán về sự tăng giảm của chỉ báo CPI. Investo mong rằng những thông tin trên đã phần nào giúp bạn đọc hiểu rõ hơn để có thể ứng dụng hai chỉ báo này trong kế hoạch đầu tư của mình.
Phương Sơn